Tiền trong tài khoản ngân hàng của vợ/chồng là tài sản riêng của mỗi người hay tài sản chung của vợ chồng?

Đã có nhiều quan điểm cho rằng sự hình thành của tài sản trong thời kỳ hôn nhân sẽ mặc nhiên chúng thành tài sản chung của cả vợ và chồng. Nhưng liệu một tài khoản ngân hàng chỉ được đăng ký tên của một trong hai người có mặc nhiên trở thành tài sản chung của cả hai hay không? Trong bài viết này, HT Partners sẽ giúp bạn phân biệt tài sản chung, tài sản riêng của vợ/chồng và giải quyết thắc mắc về vấn đề tiền trong tài khoản ngân hàng của vợ chồng là tài sản chung hay riêng?

1. TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ/CHỒNG LÀ GÌ?

 Tài sản riêng của vợ hoặc chồng bao gồm tài sản mà mỗi người đóng góp trước khi họ trở thành một cặp vợ chồng, cũng như tài sản thừa kế và những món quà cá nhân mà họ nhận trong thời gian hôn nhân. 

Bên cạnh đó, theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, có những tài sản được xem xét chia sẻ hoặc giữ riêng cho vợ và chồng. Ngoài ra, tài sản cần thiết để đáp ứng nhu cầu cơ bản của vợ và chồng cũng như các tài sản khác được quy định bởi pháp luật và thuộc sở hữu riêng của mỗi người trong họ.

 

2. TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG LÀ GÌ?

Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản mà họ tạo ra, bao gồm thu nhập từ công việc lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi và lợi tức sinh ra từ tài sản riêng cũng như các nguồn thu nhập hợp pháp khác trong suốt thời gian họ cùng hôn nhau. Ngoài ra, tài sản hợp nhất còn bao gồm các tài sản mà vợ và chồng thừa kế hoặc được tặng chung, cũng như bất kỳ tài sản nào mà họ đồng thuận là tài sản hợp nhất.

3. CÁCH XÁC ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG VÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG.

  1. Xác định tài sản riêng của vợ/chồng

Thứ nhất, tài sản đó trước khi kết hôn vợ chồng đã lựa chọn chế độ tài sản riêng theo thỏa thuận (bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực). Nếu các bên không thỏa thuận thì sẽ áp dụng chế độ tài sản theo luật định.

Thứ hai, xem xét các tài sản được coi là tài sản riêng của vợ/chồng có nằm trong quy định tài sản chung của vợ chồng theo khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Thứ ba, xác định tài sản đó nằm trong quy định về tài sản riêng của vợ/chồng theo quy định Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

=> Như vậy, những tài sản mà vợ chồng được cho, tặng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản, và trước đó không có thỏa thuận để được coi là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng.

  1. Xác định tài sản chung của vợ chồng

Thứ nhất, các tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 là tài sản chung của vợ chồng.

Thứ hai, những tài sản khi vợ/chồng có tranh chấp nếu không đưa ra được căn cứ chứng minh tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng thì tài sản đó được coi là tài sản chung (căn cứ Khoản 3 Điều 33).

4. TIỀN TRONG TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG CỦA VỢ/ CHỒNG LÀ TÀI SẢN CHUNG HAY RIÊNG?

Về nguyên tắc, tài sản trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của hai vợ chồng. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật về ngân hàng, mỗi tài khoản chỉ được sở hữu bởi một chủ thể duy nhất và chỉ chủ thể đó có quyền sử dụng tài khoản để giao dịch, phần tiền này không có thoả thuận tài sản chung. Như vậy, tiền trong tài khoản của vợ/chồng là tài sản riêng của vợ/chồng, chỉ khi tiền này được rút ra ngoài thì mới là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Nếu còn thắc mắc hoặc cần tư vấn rõ hơn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

📞 Điện thoại: 0931 152 492 – 0866 957 247

Ⓜ️ Email: tuvan.htpartners@gmail.com

💻 Website: htpartners.asia

📌 Địa chỉ: 632/26 Lê Văn Thọ, Phường 13, Quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh.

LIÊN HỆ TƯ VẤN

Vui lòng gọi số hotline (+84) 931 152 492 hoặc để lại thông tin, chuyên viên pháp chế sẽ gọi lại tư vấn hoàn toàn miễn phí.